Đối với nước Việt Nam chúng ta, hiện nay tỷ lệ người lớn tuổi ngày càng gia tăng, và các bệnh rối loạn về trí nhớ cũng phát triển, dẫn đến nhu cầu về chữa bệnh cũng tăng lên. Tỷ lệ người già của các nước phát triển cũng chiếm tỷ lệ đáng kể và vấn đề được đặt ra là phải có những biện pháp giúp đỡ họ có cuộc sống hài hòa. Năm 2007, nước Pháp coi đây là vấn đề phải quan tâm hàng đầu của quốc gia.
Cây Thạch tùng răng cưa Huperzia serrata Thông đất- Lycopodiaceae là một loài thân cỏ mọc ở đất, cao từ 10-40 cm, thân đơn hay lưỡng phân 1-2 lần, hình trụ. Lá hình bầu dục, đầu nhọn, dài 1,5 cm, rộng 0,3 cm, phiến lá tương đối mỏng, nổi rõ gân giữa, mép lá có răng cưa. Túi bào tử ở nách lá hình thận màu vàng tươi.
Ở Việt Nam cây thạch tùng chỉ mọc ở núi cao trên 1000 m. Hiện nay chỉ mới phát hiện được ở Sapa (Lào Cai) và Đàlạt (Lâm Đồng).Chúng thường mọc dưới tán rừng quanh năm ẩm ướt, nhiều mùn.
Đây là một loài dược liệu qúy, nhưng chưa được quan tâm nghiên cứu và khai thác ứng dụng trong điều trị. Vì vậy cần thiết phải đặt ra vấn đề bảo tồn nguồn gien qúy hiếm này, song song với việc tổ chức gây trồng và từng bước nghiên cứu, sản xuất và biến nó thành hàng hóa cung cấp cho thị trường trong và ngoài nước. Việc nghiên cứu cần phải tiến hành các bước như:
Khảo sát, điều tra, thu thập mẫu để xác định chính xác tên khoa học của loài và các đơn vị dưới loài. Điều tra khu phân bố để xác định trữ lượng ( đặc biệt những vùng đang bị tác động nhiều của con người ).
Nghiên cứu đặc tính sinh vật học cơ bản của loài cây. Chú trọng các nhân tố sinh thái ảnh hưởng đến sinh trưởng và phát triển của cây trong các ô tiêu chuẩn định vị. Nghiên cứu việc nhân giống In situ tại Khu trung tâm phân bố. Từ đó mở rộng việc nhân giống Ex situ trong các vùng có điều kiện sinh thái tương tự.
Chuyển giống về gây trồng tại Vườn cây thuốc trong các nhà có lưới che và điều kiện ánh sáng và ẩm ướt tương tự như trong tự nhiên. Phân tích thành phần và tính chất lý hóa của cả cây. Sản xuất và bào chế các loại thuốc dưới các dạng khác nhau.
theo TRẦN HỢP - PHÙNG MỸ TRUNG
Tài liệu tham khảo:
Phạm hoàng Hộ - Cây cỏ Việt Nam - Nhà xuất bản trẻ - quyển 1 - trang 24.
Trần Hợp - Cây thuốc Việt Nam - Nhà xuất bản NN - trang 110
THẠCH TÙNG RĂNG CƯA (CHỮA BỆNH)Khảo sát, điều tra, thu thập mẫu để xác định chính xác tên khoa học của loài và các đơn vị dưới loài. Điều tra khu phân bố để xác định trữ lượng ( đặc biệt những vùng đang bị tác động nhiều của con người ).
Nghiên cứu đặc tính sinh vật học cơ bản của loài cây. Chú trọng các nhân tố sinh thái ảnh hưởng đến sinh trưởng và phát triển của cây trong các ô tiêu chuẩn định vị. Nghiên cứu việc nhân giống In situ tại Khu trung tâm phân bố. Từ đó mở rộng việc nhân giống Ex situ trong các vùng có điều kiện sinh thái tương tự.
Chuyển giống về gây trồng tại Vườn cây thuốc trong các nhà có lưới che và điều kiện ánh sáng và ẩm ướt tương tự như trong tự nhiên. Phân tích thành phần và tính chất lý hóa của cả cây. Sản xuất và bào chế các loại thuốc dưới các dạng khác nhau.
theo TRẦN HỢP - PHÙNG MỸ TRUNG
Tài liệu tham khảo:
Phạm hoàng Hộ - Cây cỏ Việt Nam - Nhà xuất bản trẻ - quyển 1 - trang 24.
Trần Hợp - Cây thuốc Việt Nam - Nhà xuất bản NN - trang 110
Thạch
tùng răng, Chân sói - Huperzia serrata (Thunb.) Trevis, (Lycopodium
serratum Thunb.), thuộc họ Thông đất - Lycopodiaceae.
Mô
tả: Cây mọc ở đất. Thân
đứng cao 15-40cm, đơn hay lưỡng phân 1-2 lần, đường kính
khoảng 2mm, hình trụ. Lá hình bầu dục mũi mác, dài 15mm rộng
3mm, tương đối mỏng, gân giữa rõ, mép có răng. Túi bào tử ở
nách nhánh lá giống lá thường, túi bào tử hình thận, màu vàng
tươi.
Thạch
tùng răng
Thạch
tùng răng, Chân sói - Huperzia serrata (Thunb.) Trevis, (Lycopodium
serratum Thunb.), thuộc họ Thông đất - Lycopodiaceae.
Mô
tả: Cây mọc ở đất. Thân
đứng cao 15-40cm, đơn hay lưỡng phân 1-2 lần, đường kính
khoảng 2mm, hình trụ. Lá hình bầu dục mũi mác, dài 15mm rộng
3mm, tương đối mỏng, gân giữa rõ, mép có răng. Túi bào tử ở
nách nhánh lá giống lá thường, túi bào tử hình thận, màu vàng
tươi.
Bộ
phận dùng: Toàn cây - Herba
Hyperziae Serratae.
Nơi
sống và thu hái: Loài của
Trung Quốc và nhiều nước Á châu nhiệt đới và cả ở Trung
Mỹ, phân bố ở độ cao 350-2200m, dưới tán rừng ẩm. Ở nước
ta, chỉ gặp ở vùng núi cao từ 1000m trở lên ở Lào Cai, Cao
Bằng, Quảng Trị, Quảng Nam - Ðà nẵng, Khánh Hoà, Lâm Ðồng. Thu
hái toàn cây quanh năm, rửa sạch, dùng tươi hay phơi khô dùng
dần.
Tính
vị, tác dụng: Vị đắng và
hơi ngọt, tính bình; có tác dụng hoạt huyết tán ứ, thoái
nhiệt, chỉ huyết, tiêu thũng giải độc, gây mê, giảm đau.
Công
dụng, chỉ định và phối hợp: Thường dùng trị 1. Ðòn ngã
tổn thương, các vết thâm tím và sưng đau; 2. Nôn ra máu, đái ra
máu, trĩ chảy máu. Liều dùng 3-10g, dạng thuốc sắc. Không dùng
cho phụ nữ có thai. Dùng ngoài trị đinh nhọt và viêm mủ da,
rắn cắn, bỏng và vết cháy. Giã cây tươi đắp ngoài.
Ở
Vân Nam (Trung Quốc) cây còn dùng trị viêm phổi, phế ung, lao thương
thổ huyết, thũng độc.
Đơn
thuốc:
1.
Ðòn ngã tổn thương: Thạch tùng răng 3-6g, sắc uống. Ðồng
thời giã cây tươi đắp ngoài.
2.
Ðinh nhọt và viêm mủ da: Thạch tùng răng. Bán liên liên, Tử hoa
địa đinh, Vẩy rồng, đều dùng tươi, với lượng bằng nhau, giã
ra, thêm giấm rồi đắp vào phần bị đau.THEO TUỆ TĨNH
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét